tin tức xe tải

Danh mục

keyboard_arrow_down

NHỮNG TRƯỜNG HỢP NÀO XE TẢI SẼ BỊ TỪ CHỐI ĐĂNG KIỂM (P2)

09/09/2022

Ở bài viết trước, Hino Đại Phát Tín đã phân loại các trường hợp xe tải không được đăng kiểm. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ tiếp tục cập nhật chi tiết những hư hỏng khiến xe tải không được đăng kiểm để quý bác tài lưu ý trước khi đưa xe của mình đến cơ quan đăng kiểm.


5. Kiểm tra bánh xe

- Kiểm tra tình trạng chung: không đầy đủ, không đúng thông số của lốp do nhà sản xuất xe cơ giới quy định, tài liệu kỹ thuật, vành, đĩa vành rạn, nứt, cong vênh, vòng hãm không khít vào vành bánh xe, lốp nứt, vỡ, phồng rộp làm hở lớp sợi mành, lốp bánh dẫn hướng hai bên không cùng kiểu hoa lốp, chiều cao hoa lốp không đồng đều, sử dụng lốp đắp, lốp mòn không đều, mòn đến dấu chỉ báo độ mòn của nhà sản xuất,  bánh xe không quay trơn, bị bó kẹt, cọ sát vào phần khác, moay ơ rơ.

 

- Trượt ngang của bánh xe dẫn hướng: trượt ngang của bánh dẫn hướng vượt quá 5 mm/m.

- Giá lắp và bánh xe dự phòng: Giá lắp nứt gãy, không chắc chắn, bánh xe dự phòng gá lắp không an toàn.

>> Tham khảo bài viết trước: Những trường hợp nào xe tải sẽ bị từ chối đăng kiểm (p1)

6. Kiểm tra hệ thống phanh

a. Hệ thống dẫn động phanh

- Trục bàn đạp phanh: Không đủ chi tiết lắp ghép, phòng lỏng, trục xoay quá chặt, kẹt, ổ đỡ, trục quá mòn, rơ.

- Tình trạng bàn đạp phanh và hành trình bàn đạp: không đúng kiểu loại, lắp đặt không chắc chắn, rạn, nứt, cong vênh, bàn đạp không tự trả lại đúng khi nhả phanh, bàn đạp phanh không có hành trình tự do, dự trữ hành trình, mặt chống trượt lắp không chặt, bị mất, quá mòn.

- Cần hoặc nút bấm hoặc bàn đạp điều khiển phanh đỗ xe: không đúng kiểu loại, lắp đặt không chắc chắn rạn, nứt, cong vênh, cóc hãm không có tác dụng, chốt, cơ cấu cóc hãm quá mòn, hành trình làm việc không đúng quy định của nhà sản xuất, không hoạt động khi bấm nhả nút bấm điều khiển.

 

- Van phanh, nút bấm điều khiển phanh đỗ xe: không đúng kiểu loại, lắp đặt không chắc chắn, bộ phận điều khiển nứt, hỏng, quá mòn, van điều khiển làm việc sai chức năng, không ổn định; các mối liên kết lỏng, có sự rò rỉ trong hệ thống, không có tín hiệu khi đóng mở nút bấm.

- Ống cứng, ống mềm: không đúng kiểu loại, lắp đặt không đúng vị trí, không chắc chắn, có dấu vết cọ sát vào bộ phận khác của xe; ống cứng biến dạng, quá mòn; ống mềm bị rạn, vặn xoắn, quá mòn, ống quá ngắn.

- Dây cáp, thanh kéo, cần đẩy, các liên kết: không đúng kiểu loại, lắp đặt không đúng vị trí, không chắc chắn, có dấu vết cọ sát vào bộ phận khác của xe, rạn, nứt, biến dạng, quá mòn, gỉ, cáp bị đứt sợi, thắt nút, kẹt chùng lỏng.

- Đầu nối cho phanh rơ moóc: không đúng kiểu loại, lắp đặt không chắc chắn, khóa, van tự đóng bị hư hỏng, khóa, van không chắc chắn, lắp đặt không đúng, bị rò rỉ.

 

b. Bơm chân không, máy nén khí, các van và bình chứa môi chất

- Trợ lực phanh, xi lanh phanh chính: Trợ lực hư hỏng, không có tác dụng, thiếu dầu phanh, đèn báo dầu phanh sáng.

d. Khả năng hoạt động và làm việc của hệ thống phanh đỗ

- Khả năng hoạt động: Không có tác dụng phanh trên một bên bánh xe.

- Hiệu quả phanh: Thử trên đường: quãng đường phanh lớn hơn 6m, thử trên mặt dốc 20%: phanh đỗ không giữ được xe đứng yên trên mặt dốc, thử trên băng thử phanh: tổng lực phanh đỗ trên các bánh xe nhỏ hơn 16% so với khối lượng của xe khi thử.

e. Sự hoạt động của các trang thiết bị phanh khác

- Phanh chậm dần bằng động cơ: Hệ thống không hoạt động.

- Hệ thống chống hãm cứng: Thiết bị cảnh báo bị hư hỏng, thiết bị cảnh báo báo hiệu có hư hỏng trong hệ thống, 

- Phanh tự động sơ mi rơ moóc: Phanh sơ mi rơ moóc không tự động tác động khi ngắt kết nối.

>> Tham khảo thêm: Trục bánh xe và những điều quan trọng cần biết?

7. Kiểm tra hệ thống lái

a. Vô lăng lái

- Tình trạng hoạt động chung: Không đúng kiểu loại, lắp đặt không đúng, có sự dịch chuyển tương đối giữa vô lăng lái và trục lái, vô lăng lái, bị nứt, gãy, biến dạng.

- Độ rơ vô lăng lái: Khoảng cách hai điểm đã xác định vượt quá 1/5 đường kính vô lăng lái.

b. Trụ lái và trục lái

- Tình trạng hoạt động chung: Không đúng kiểu loại, lắp đặt không chắc chắn, trục lái rơ dọc, rơ ngang, cơ cấu thay đổi độ nghiêng không đảm bảo khoá vị trí chắc chắn.

c. Cơ cấu lái

- Khả năng hoạt động chung: Không đầy đủ, rách, vỡ cao su chắn bụi, chảy dầu thành giọt.

d. Sự làm việc của trục lái và cơ cấu lái

- Khả năng hoạt động: Di chuyển không liên tục, giật cục, lực đánh lái không bình thường; có sự khác biệt lớn giữa lực lái trái và lực lái phải, có sự khác biệt lớn giữa góc quay bánh dẫn hướng về bên trái và bên phải, có tiếng kêu bất thường trong cơ cấu lái.

e. Thanh và đòn dẫn động lái: Không đúng kiểu loại, có dấu vết cọ sát vào bộ phận khác của xe. Ngoài ra trong quá trình làm việc không được di chuyển bị chạm vào các chi tiết khác, di chuyển không liên tục, bị giật cục, di chuyển quá giới hạn.

 

f. Khớp cầu và khớp chuyển hướng: lắp không đúng kiểu loại, thủng, rách, vỡ vỏ bọc chắn bụi. Khi làm việc bị khớp cầu, khớp chuyển hướng rơ, lỏng, bị giật cục.

g. Ngõng quay lái

- Hiện trạng chung: Không đúng kiểu loại, thủng, rách, vỡ vỏ bọc chắn bụi, trục, khớp cầu rơ, lỏng.

- Khả năng làm việc: Di chuyển không liên tục, giật cục.

h. Trợ lực lái

- Hiện trạng chung: Không đúng kiểu loại, lắp đặt không chắc chắn, rạn, nứt, biến dạng, chảy dầu thành giọt, thiếu dầu trợ lực. 

- Khả năng làm việc: Không hoạt động, không có tác dụng giảm nhẹ lực đánh lái, có tiếng kêu khác lạ.

8. Kiểm tra hệ thống truyền lực

a. Hệ thống ly hợp

- Hiện trạng chung: Không đúng kiểu loại, lắp đặt không chắc chắn, bàn đạp ly hợp không có hành trình tự do, mặt chống trượt quá mòn, không đầy đủ, hư hỏng chi tiết lắp ghép, phòng lỏng, rò rỉ môi chất, các chi tiết nứt, gãy, biến dạng.

- Khả năng làm việc: Ly hợp đóng, cắt không hoàn toàn, đóng, cắt không nhẹ nhàng, êm dịu, có tiếng kêu khác lạ.

b. Hộp số

- Hiện trạng chung: Không đúng kiểu loại, lắp đặt không chắc chắn, không đầy đủ, hư hỏng chi tiết lắp ghép, phòng lỏng, chảy dầu thành giọt, các chi tiết nứt, gãy, biến dạng.

- Khả năng làm việc: Khó thay đổi số, tự nhảy số.

 

- Cần điều khiển số: Không đúng kiểu loại, không chắc chắn, rạn, nứt.

c. Các đăng

- Hiện trạng chung và khả năng làm việc: lắp không đúng kiểu loại, then hoa, trục chữ thập, ổ đỡ bị rơ, hỏng các khớp nối mề, ổ đỡ trung gian nứt, không chắc chắn, có dấu vết cọ sát vào bộ phận khác của xe.

Tham khảo thêm: Tư thế lái xe tải Hino an toàn dành cho các bác tài?

d. Cầu xe

- Hiện trạng chung: Lắp không đúng kiểu, loại, chảy dầu thành giọt.

9. Kiểm tra hệ thống treo

- Bộ phận đàn hồi (Nhíp, lò xo, thanh xoắn): Không đúng kiểu loại, số lượng, lắp đặt sai, không chắc chắn, độ võng tĩnh quá lớn do hiện tượng mỏi của bộ phận đàn hồi, các chi tiết bị nứt, gãy, biến dạng, không đầy đủ, hư hỏng chi tiết lắp ghép, phòng lỏng, Ắc nhíp rơ, lỏng.

- Giảm chấn: Không đầy đủ, không đúng kiểu loại, lắp đặt không chắc chắn, không có tác dụng, rò rỉ dầu, các chi tiết bị nứt, gãy, biến dạng; chi tiết cao su bị vỡ nát.

- Thanh dẫn hướng, thanh ổn định, hạn chế hành trình: Không đầy đủ, không đúng kiểu loại, lắp đặt sai, không chắc chắn, các chi tiết bị nứt, gãy, biến dạng, quá gỉ, chi tiết cao su bị vỡ nát.

- Khớp nối: Không đầy đủ, không đúng kiểu loại, lắp đặt không chắc chắn,  không đầy đủ, hư hỏng vỏ bọc chắn bụi, các chi tiết bị nứt, gãy, biến dạng, rơ, quá mòn.

- Hệ thống treo khí: Không đầy đủ, không đúng kiểu loại, lắp đặt không chắc chắn, hệ thống không hoạt động, hư hỏng các bộ phận ảnh hưởng đến chức năng hệ thống.

10. Kiểm tra các trang thiết bị khác

- Dây đai an toàn: Không đầy đủ theo quy định, lắp đặt không chắc chắn, dây bị rách, đứt, khóa cài đóng mở không nhẹ nhàng, tự mở, dây bị kẹt, không kéo ra, thu vào được, cơ cấu hãm không giữ chặt dây khi giật dây đột ngột. 

- Bình chữa cháy: Không có bình chữa cháy theo quy định, bình chữa cháy không còn hạn sử dụng.

 

- Cơ cấu chuyên dùng phục vụ vận chuyển: Không đúng hồ sơ kỹ thuật, lắp đặt không chắc chắn, hoạt động, điều khiển không bình thường.

- Búa phá cửa sự cố: Không đầy đủ, không được đặt ở vị trí quy định.

- Thiết bị giám sát hành trình: Không truy cập được, hiển thị sai thông tin của xe cơ giới trên trang thông tin điện tử, lắp đặt không chắc chắn, ảnh hưởng đến việc vận hành xe, gây nguy hiểm cho người ngồi trên xe, không có dấu hợp quy.

Tham khảo thêm: Phân biệt các thông số về khối lượng xe? sử dụng bằng lái như thế nào để phù hợp với tải trọng xe?

- Camera giám sát: Không truy cập được, hiển thị sai thông tin của xe cơ giới trên trang thông tin điện tử, không ghi, lưu trữ được hình ảnh trên xe theo quy định, lắp đặt không chắc chắn, ảnh hưởng đến việc vận hành xe, gây nguy hiểm cho người ngồi trên xe.

(Còn tiếp)