Đăng kiểm xe tải là một trong những bước quan trọng trước đưa xe tải Hino vận chuyển hàng hóa. Trong quá trình đăng kiểm có khá nhiều điều mà quý bác tài cần phải lưu ý để xe được thuận tiện vượt qua bước đăng ký đăng kiểm. Trong bài viết này, Hino Đại Phát Tín xin giới thiệu đến quý khách hàng những trường hợp nào xe tải sẽ bị từ chối đăng kiểm, từ đó có được cách giải quyết phù hợp.
Phân loại các trường hợp xe tải sẽ bị từ chối đăng kiểm
Việc kiểm tra, đánh giá độ an toàn của xe tải trước khi đăng ký đăng kiểm là điều vô cùng cần thiết. Chính vì vậy, trước khi tiến hành đăng kiểm, người ta chia thành 5 công đoạn kiểm tra xe tải như sau:
Bước 1: Kiểm tra nhận dạng, kiểm tra tổng quát
Bước 2: Kiểm tra phần trên của xe tải
Bước 3: Kiểm tra hiệu quả phanh, trượt ngang
Bước 4: Kiểm tra môi trường
Bước 5: Kiểm tra phần dưới xe tải
Sau khi kiểm tra, các phần của khiếm khuyết, hư hỏng của xe sẽ được đánh giá và phân chia thành 3 mức độ: không quan trọng, quan trọng và mức độ nguy hiểm. Tuy theo mức độ, hướng xử lý và thực hiện yêu cầu đăng kiểm sẽ khác nhau.
+ Đối với các hư hỏng không quan trọng (MINOR DEFECTS - MiD) là những hư hỏng không gây mất an toàn kỹ thuật, ô nhiễm môi trường khi tham gia giao thông. Đối với các hư hỏng này, vẫn được cấp giấy chứng nhận, kiểm định.
+ Đối với những hư hỏng quan trọng (MAJOR DEFECTS - MaD): gây mất mát an toàn kỹ thuật và gây ô nhiễm môi trường khi tham gia giao thông sẽ không được cấp giấy phép chứng nhận kiểm định. Để được cấp giấy chứng nhận phải sửa chữa các hư hỏng để tiến hành kiểm định lại.
+ Đối với những hư hỏng nguy hiểm (DANGEROUS DEFECTS - DD): gây ảnh hưởng trực tiếp, tức thời khi tham gia giao thông. Trường hợp này sẽ không được cấp giấy chứng nhận kiểm định, đồng thời cũng không được tham gia giao thông và sửa chữa những hư hỏng để tiến hành kiểm định lại.
>> Tham khảo thêm: Những điều cần biết về đăng kiểm xe tải Hino
Những trường hợp nào xe tải sẽ bị từ chối đăng kiểm?
Để giúp quý khách hàng dễ dàng hình dung những lỗi nào là nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng, có thể dẫn đến tình trạng không được cấp giấy đăng kiểm. Từ đó, tiến hành sửa chữa trước khi đến trung tâm nhằm tiết kiệm thời gian và công sức. Theo bảng phụ lục II được ban hành kèm thông tư Thông tư 16/2021/TT-BGTVT, tổng hợp những lỗi bị từ chối đăng kiểm như sau:
Những lỗi hư hỏng nghiêm trọng khiến xe không được đăng kiểm
1. Kiểm tra nhận dạng, tổng quát
- Biển số đăng ký: không đủ số lượng, không đúng quy cách, chữ, số không rõ ràng, không đúng với Giấy đăng ký xe.
- Số khung, số động cơ: Không đầy đủ, không đúng vị trí, có dấu hiệu bị sửa chữa, tẩy xóa, các chữ, số không rõ, không đúng với hồ sơ phương tiện.
- Kiểu loại; kích thước xe, thùng hàng (*): Không đúng với hồ sơ kỹ thuật.
2. Kiểm tra khung và các phần gắn với khung
a. Khung và các liên kết
- Tình trạng chung: Không đúng kiểu loại, khung bị nứt, gãy, biến dạng, cong vênh ở mức nhận biết được bằng mắt, các liên kết không chắc chắn, bị mọt gỉ làm ảnh hưởng đến kết cấu.
- Thiết bị bảo vệ thành bên và phía sau: không đầy đủ, không đúng quy cách, lắp đặt không chắc chắn, nứt, gãy, hư hỏng gây nguy hiểm.
- Móc kéo: Sử dụng không đúng kiểu loại, không đầy đủ chi tiết, lắp đặt không chắc chắn, nứt, gãy, biến dạng, quá mòn, cóc, chốt hãm tự mở, Xích, cáp bảo hiểm (nếu có) lắp đặt không chắc chắn.
b. Kiểm tra thân vỏ, buồng lái, thùng hàng
- Kiểm tra tình trạng chung: Không đúng kiểu loại, lắp đặt không chắc chắn, không cân đối trên khung, nứt, gãy, thủng, mục gỉ, rách, biến dạng, sơn bong tróc.
- Kiểm tra dầm ngang, dầm dọc: Không đầy đủ, lắp đặt không chắc chắn, không đúng vị trí, nứt, gãy, mục gỉ, biến dạng.
- Kiểm tra cửa, khóa cửa và tay nắm cửa: không đầy đủ, lắp đặt không chắc chắn, Bản lề, chốt bị mất, lỏng, hư hỏng, Khóa cửa, cửa tự mở, đóng không hết.
- Cơ cấu khoá, mở buồng lái; thùng xe; khoang hành lý; khóa hãm công-ten-nơ: Không đầy đủ, lắp đặt không chắc chắn, khóa tự mở, không có tác dụng,
- Sàn: Lắp đặt không chắc chắn, thủng, rách.
- Ghế ngồi (kể cả ghế người lái), giường nằm: không đúng hồ sơ kỹ thuật, bố trí và kích thước ghế, giường không đúng quy định, lắp đặt không chắc chắn
- Bậc lên xuống: Không đầy đủ, lắp đặt không chắc chắn, nứt, gãy.
- Tay vịn, cột chống: Không đầy đủ, lắp đặt không chắc chắn, nứt, gãy.
- Giá để hàng, khoang hành lý: Không đầy đủ, lắp đặt không chắc chắn, nứt, gãy; không đúng theo thiết kế của nhà sản xuất, không đúng quy cách, không chia khoang theo quy định.
c. Mâm xoay, chốt kéo của ô tô đầu kéo, sơ mi rơ moóc và rơ mooc
- Kiểm tra tình trạng chung: Không đúng kiểu loại, lắp đặt không chắc chắn, các chi tiết bị biến dạng, gãy, rạn nứt, quá mòn.
- Kiểm tra trong quá trình làm việc (Đóng, mở khoá hãm chốt kéo): Cơ cấu khoá mở chốt kéo không hoạt động đúng chức năng.
>> Tham khảo thêm: Chu kỳ đăng kiểm xe tải là bao nhiêu lâu?
3. Kiểm tra khả năng quan sát của người lái
- Kính chắn gió: Không đầy đủ, lắp đặt không chắc chắn, không đúng quy cách, không phải là kính an toàn, vỡ, rạn nứt ảnh hưởng đến tầm nhìn người lái, hình ảnh quan sát bị méo, không rõ.
- Gương, camera quan sát phía sau (đối với xe sử dụng camera thay gương): không đầy đủ, lắp đặt không chắc chắn, phía bên trái không quan sát được ít nhất chiều rộng 2,5m ở vị trí cách gương 10km về phía sau, phía bên phải của xe con, xe tải có khối lượng lượng toàn bộ theo thiết kế không lớn hơn 2 tấn không quan sát được ít nhất chiều rộng 4 m ở vị trí cách gương 20m về phía sau; đối với các loại xe khác không quan sát được ít nhất chiều rộng 3,5m ở vị trí cách gương 30m về phía sau, hình ảnh quan sát bị méo, không rõ ràng, nứt, vỡ, hư hỏng không điều chỉnh được.
4. Kiểm tra hệ thống điện, chiếu sáng, tín hiệu
a. Kiểm tra hệ thống điện
- Dây điện: vỏ cách điện hư hỏng, có dấu vết cọ sát vào các chi tiết chuyển động.
- Hiện trạng và khả năng hoạt động: không đầy đủ, không đúng kiểu loại, vỡ, lắp đặt không đúng vị trí, không chắc chắn, không sáng khi bật công tắc, màu ánh sáng không phải là màu trắng hoặc vàng nhạt.
- Chỉ tiêu về ánh sáng của đèn chiếu xa (đèn pha): hình dạng của chùm sáng không đúng, tâm vùng cường độ sáng lớn nhất nằm bên trên đường nằm ngang 0%, tâm vùng cường độ sáng lớn nhất nằm dưới đường nằm ngang -2% đối với các đèn có chiều cao lắp đặt không lớn hơn 850 mm so với mặt đất hoặc nằm dưới đường nằm ngang -2,75% đối với các đèn có chiều cao lắp đặt lớn hơn 850 mm so với mặt đất, tâm vùng cường độ sáng lớn nhất lệch trái đường nằm dọc 0%, tâm vùng cường độ sáng lớn nhất lệch phải đường nằm dọc 2%, cường độ sáng nhỏ hơn 10.000 cd.
- Chỉ tiêu về ánh sáng của đèn chiếu gần (đèn cốt): hình dạng của chùm sáng không đúng, giao điểm của đường ranh giới tối sáng và phần hình nêm nhô lên của chùm sáng lệch sang trái của đường nằm dọc 0%, giao điểm của đường ranh giới tối sáng và phần hình nêm nhô lên của chùm sáng lệch sang phải của đường nằm dọc 2%, đường ranh giới tối sáng nằm trên đường nằm ngang -0,5% đối với đèn có chiều cao lắp đặt không lớn hơn 850 mm tính từ mặt đất hoặc nằm trên đường nằm ngang -1,25% đối với đèn có chiều cao lắp đặt lớn hơn 850 mm tính từ mặt đất, đường ranh giới tối sáng nằm dưới đường nằm ngang -2% đối với đèn có chiều cao lắp đặt không lớn hơn 850 mm tính từ mặt đất hoặc nằm dưới đường nằm ngang -2,75% đối với đèn có chiều cao lắp đặt lớn hơn 850 mm tính từ mặt đất.
b. Đèn kích thước phía trước, phía sau và thành bên
- Hiện trạng và khả năng hoạt động: không đầy đủ, không đúng kiểu loại, vỡ, lắp đặt không đúng vị trí, không chắc chắn, không sáng khi bật công tắc, màu ánh sáng không phải là màu trắng hoặc vàng nhạt đối với đèn phía trước và không phải mầu đỏ đối với đèn phía sau, khi bật công tắc, số đèn hoạt động tại cùng thời điểm không theo từng cặp đối xứng nhau, không đồng bộ về màu sắc và kích cỡ.
- Chỉ tiêu về ánh sáng: cường độ sáng và diện tích phát sáng không đảm bảo nhận biết ở khoảng cách 10m trong điều kiện ánh sáng ban ngày.
c. Đèn báo rẽ (xin đường) và đèn báo nguy hiểm
- Hiện trạng và khả năng hoạt động: không đầy đủ, không đúng kiểu loại, vỡ, lắp đặt không đúng vị trí, không chắc chắn, không hoạt động khi bật công tắc, gương phản xạ, kính tán xạ ánh sáng mờ, nứt, màu ánh sáng: đèn phía trước xe không phải màu vàng, đèn phía sau xe không phải màu vàng hoặc màu đỏ, khi bật công tắc, số đèn hoạt động tại cùng thời điểm không theo từng cặp đối xứng nhau, không đồng bộ về màu sắc và kích cỡ; không hoạt động đồng thời, không cùng tần số nháy.
- Chỉ tiêu về ánh sáng: Cường độ sáng và diện tích phát sáng không đảm bảo nhận biết ở khoảng cách 20m trong điều kiện ánh sáng ban ngày.
- Thời gian chậm tác dụng và tần số nháy: Đèn sáng sau 3 giây kể từ khi bật công tắc, tần số nháy không nằm trong khoảng từ 60 đến 120 lần/phút.
d. Đèn phanh
- Hiện trạng và khả năng hoạt động: không đầy đủ, không đúng kiểu loại, vỡ, lắp đặt không đúng vị trí, không chắc chắn, không sáng khi phanh xe, gương phản xạ, kính tán xạ ánh sáng mờ, nứt, màu ánh sáng không phải màu đỏ, khi đạp phanh, số đèn hoạt động tại cùng thời điểm của cặp đèn đối xứng nhau không đồng bộ về màu sắc và kích cỡ.
>> Tham khảo thêm: Thủ tục tiến hành đăng kiểm xe tải gồm những gì?
- Chỉ tiêu về ánh sáng: Cường độ sáng và diện tích phát sáng không đảm bảo nhận biết ở khoảng cách 20m trong điều kiện ánh sáng ban ngày.
e. Đèn lùi
Hiện trạng và khả năng hoạt động: không đầy đủ, không đúng kiểu loại, vỡ, lắp đặt không đúng vị trí, không chắc chắn, không sáng khi cài số lùi, gương phản xạ, kính tán xạ ánh sáng mờ, nứt, màu ánh sáng không phải màu trắng.
- Chỉ tiêu về ánh sáng: Cường độ sáng và diện tích phát sáng không đảm bảo nhận biết ở khoảng cách 20m trong điều kiện ánh sáng ban ngày.
f. Còi xe
- Hiện trạng và khả năng hoạt động: Không có hoặc không đúng kiểu loại.
- Âm lượng: lớn hơn 115dB(A)
(Còn tiếp)